Cải cách hành chính

Quy chế tiếp nhận hồ sơ giải quyết công việc

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

CỤC KIỂM LÂM

Số : 1164 /QĐ-KL-HCTH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2006.

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế tiếp nhận hồ sơ giải quyết công việc

với tổ chức, cá nhân theo “cơ chế một cửa”

CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM LÂM

Căn cứ Quyết định số 92/2003/QĐ-BNN ngày 4 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Cục Kiểm lâm;

Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Chỉ thị số 2463/CT-BNN-VP ngày 26/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp;

Căn cứ Đề án thực hiện “cơ chế một cửa” ;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận hồ sơ giải quyết công việc với tổ chức, cá nhân theo “cơ chế một cửa”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3: Các ông, bà Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Bảo tồn thiên nhiên, Thanh tra-Pháp chế, văn thư, thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận:

- Như điều 3,

- Ban chỉ đạo CCHC Bộ,

- Lưu VP

CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Hà Công Tuấn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

CỤC KIỂM LÂM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc với

tổ chức, cá nhân theo “cơ chế một cửa”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1164 /QĐ-KL-HCTH

ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Cục Kiểm lâm)

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục, thời gian và trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu đúng quy định của nhà nước.

2. Nguyên tắc giải quyết công việc theo “cơ chế một cửa”

- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại văn thư Cục;

- Giải quyết công việc kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật;

- Bảo đảm thực hiện công khai về thủ tục, thời gian và phí, lệ phí (nếu có);

- Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức có liên quan.

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với Cục Kiểm lâm:

- Bố trí văn thư trực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Niêm yết thủ tục, thời gian, lệ phí cho từng nội dung công việc theo quy định.

2. Đối với tổ chức, cá nhân đến giao dịch

- Người đến nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc chứng minh nhân dân.

- Nộp hồ sơ đầy đủ theo các thủ tục quy định.

Tổ chức hoặc cá nhân có quyền phản ảnh với Lãnh đạo Cục về hành vi sách nhiễu của cán bộ, công chức của Cục khi giải quyết công việc.

3. Trách nhiệm của văn thư

- Phải đeo thẻ công chức.

- Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn khi hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã đầy đủ và đúng quy định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì văn thư trả lại cho tổ chức, cá nhân; đồng thời hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bổ sung.

- Khi tiếp nhận hồ sơ phải vào sổ theo dõi và ghi rõ ngày nhận, ngày trả hồ sơ, liệt kê giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định.

- Trình hồ sơ cho Cục trưởng và chuyển chỉ định giải quyết công việc của Cục trưởng đến các phòng, cán bộ công chức có liên quan giải quyết.

- Tiếp nhận kết quả đã giải quyết của các phòng.

- Trả kết quả cho khách đúng theo phiếu hẹn.

4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức và phòng chuyên môn:

- Sau khi nhận hồ sơ của khách do văn thư chuyển đến, Trưởng phòng chuyên môn giao cho cán bộ, công chức thụ lý hồ sơ trực tiếp giải quyết.

- Trả kết quả đã giải quyết cho văn thư.

- Nghiêm cấm cán bộ, công chức tiếp nhận, trả hồ sơ không đúng vị trí quy định và hướng dẫn không đúng các thủ tục đã niêm yết.

- Các phòng chuyên môn khi được giao nhiệm vụ thực hiện cơ chế một cửa không được trực tiếp nhận hồ sơ giải quyết công việc của khách mà chỉ nhận hồ sơ thông qua bộ phận văn thư của Cục. Các hồ sơ không tiếp nhận tại bộ phận văn thư đều không hợp lệ.

5. Thời gian giải quyết công việc:

- Thời gian giải quyết cấp chứng chỉ và giấy phép CITES:

+ Hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ: không quá 5 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ.

+ Xử lý, trả kết quả: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, trừ các trường hợp cần xin tư vấn của cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các nước thành viên.

- Cấp búa Kiểm lâm không quá 2 ngày làm việc từ khi nhận được công vưn đăng ký.

- Cấp ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản không quá 15 ngày (qua đường bưu điện); cấp trực tiếp không quá 1 ngày làm việc từ khi nhận được công vưn đề nghị.

6. Mối quan hệ phối hợp khi giải quyết công việc:

- Hàng tháng, văn thư và các phòng chuyên môn báo cáo Lãnh đạo Cục tình hình thực hiện giải quyết công việc của khách, những tồn tại và xin ý kiến giải quyết.

- Văn thư phối hợp cùng với phòng chuyên môn để thực hiện tốt quy trình giao nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định.

2. Giao cho Phòng Hành chính-Tổng hợp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện những nội dung trong Quy chế này. Định kỳ một tháng đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện và báo cáo Lãnh đạo Cục.

Trưởng các phòng, bộ phận thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức thực hiện Quy chế này.

CỤC TRƯỞNG

(đã ký)

Hà Công Tuấn

CẤP BÚA KIỂM LÂM

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 1/6/2006 của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản đóng búa bài cây, búa kiểm lâm.

II. NƠI THỤ LÝ HỒ VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Văn thư Cục Kiểm lâm.

III. DANH MỤC HỒ SƠ

- Công văn đăng của đơn vị (Chi cục Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT nơi không Chi cục Kiểm lâm).

- Giấy giới thiệu của đơn vị

IV. THỜI GIAN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Không quá 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn đăng .

V. KHOẢN THU

Thu tiền đúc búa:

- Búa đóng gỗ nhập khẩu : 300.000đồng/búa

- Búa đóng gỗ trong nước : 250.000đồng/búa

CẤP ẤN CHỈ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC

QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Theo Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của Kiểm lâm; Thông số 63/2004/TT-BNN ngày 11/11/2004 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung của NĐ 139/2004/NĐ-CP.

II. NƠI THỤ LÝ HỒ VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Văn thư Cục Kiểm lâm.

III. DANH MỤC HỒ SƠ

- Công văn đề nghị của đơn vị (Chi cục Kiểm lâm; các Vườn Quốc gia trực thuộc Bộ NN&PTNT; Hạt Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT nơi không Chi cục Kiểm lâm).

- Giấy giới thiệu của đơn vị

IV. THỜI GIAN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

- Qua đường bưu điện không quá 15 ngày.

- Phát trực tiếp không quá 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn đề nghị.

V. KHOẢN THU

Thu tiền in ấn chỉ (chi phí in ấn phát hành).